Thứ Năm, 2 tháng 6, 2011

K1 bài Tây Tiến

Câu 3a:
I. Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn thơ.
II. NỘI DUNG CHÍNH (thí sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý sau
đây) :
1. Khái quát tác phẩm
- Bài thơ “Tây Tiến” là sự hòa quyện giữa ba cuộc đời: cuộc đời của một vùng đất xa xăm của Tổ quốc
nhưng rất đỗi thân thương với chúng ta; cuộc đời của những người lính trẻ hào hoa , hào hùng, giàu lí
tưởng , sống xả thân vì nước; cuộc đời của Quang Dũng – nhà thơ áo lính, gắn bó máu thịt với chiến
trường miền Tây và binh đoàn Tây Tiến.
2. Cảm xúc xuyên suốt bài thơ: những hoài niệm nhớ thương về một thời “chinh chiến cũ” với chiến
trường miền Tây dữ dội và đồng đội thân yêu. Sau những bước chân trường chinh, Tây Tiến, đoàn binh
đã được biên chế thành những đơn vị khác. Vì thế bài thơ lúc đầu có tựa đề "Nhớ Tây Tiến", về sau
Quang Dũng mới đổi thành "Tây Tiến".
3. Nội dung 14 dòng thơ
- Hình tượng người lính với sự hoà trộn các sắc màu vừa hiện thực vừa lãng mạn đã được hiện ra ngay
từ phần thứ nhất của bài thơ:
+ Mô tả vẻ đẹp của người lính gắn liền với những chặng đường hành quân của họ. Thiên nhiên và con
người đan xen hoà quyện lẫn nhau để tạo nên bức tranh kì vĩ dữ dội và thơ mộng trữ tình của thiên nhiên cùng
với tầm vóc lịch sử lớn lao của con người.
+ Tây Tiến lại được bắt đầu bằng nỗi nhớ về một dòng sông với âm hưởng vô cùng tha thiết
với nhớ thương qua dòng thơ: "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!"
- Trước hết phải thấy Quang Dũng đã tạo nên trong Tây Tiến một thiên nhiên vừa hùng vĩ vừa bí hiểm,
vừa thơ mộng vừa khắc nghiệt như một cái nền làm nổi bật hình tượng người lính.
+ Bức tranh thiên nhiên vô cùng đặc sắc bởi nó được tạo nên từ một thứ ngôn ngữ rất giàu tính tạo hình.
Mô tả thiên nhiên mà ta như thấy những bước chân quả cảm của đoàn binh Tây Tiến đang đạp bằng mọi gian
khổ mà thiên nhiên thử thách, mọi hiểm trở mà thiên nhiên đe doạ. Ta không chỉ thấy một Sài Khao sương lấp,
một Mường Lát hoa về trong đêm hơi mà còn thấy cả những chặng đường khúc khuỷu, cheo leo.
+ Đó là hình ảnh người lính hiện ra như một đoàn quân mỏi nhưng cũng lại là người lính tâm hồn tràn
đầy chất thơ nên giữa bao nhiêu mỏi mệt vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của núi rừng, vẻ đẹp của một "Mường Lát
hoa về trong đêm hơi". Người lính như thả hồn vào cõi mộng của đêm hơi giữa núi rừng, tận hưởng hương
thơm của hoa rừng.
+ Đó còn là hình ảnh những người lính vượt muôn trùng dốc với bao nhiêu vất vả bởi những "khúc
khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút" nhưng đột nhiên lại xuất hiện ở tầm cao đỉnh trời trong tiếng cười lạc quan với
chi tiết "súng ngửi trời".
+ Đó còn là hình ảnh về sự “dãi dầu” vất vả cùng với sự hy sinh lặng lẽ mà rất anh hùng của những
người lính Tây Tiến dọc theo chặng đường hành quân. Thương nhớ vô cùng trong 2 chữ "anh bạn" mà nhà thơ
đã nói về đồng đội của mình , bởi đó là những người bạn đã nằm lại dọc đường hành quân. Quang Dũng không
biến nỗi đau ấy thành sự bi luỵ khi nhà thơ viết về sự hy sinh của những người bạn như viết về giấc ngủ của họ. "Anh bạn dãi dầu không bước nữa - Gục lên súng mũ bỏ quên đời". Tinh thần của họ lại vút lên cùng sông núi.
(mở rộng)Họ coi cái chết nhẹ nhàng như đi vào giấc ngủ nhưng sông núi lại để niềm nhớ thương và kiêu hãnh,
hoá thân thành những ngọn thác để “Chiều chiều oai linh gầm thét” vừa thể hiện nỗi đau xé lòng lại vừa thể hiện
khúc tráng ca muôn đời của sông núi hát về sự hy sinh của họ.
- Bao nhiêu lãng mạn gửi vào những chữ "nhớ ôi Tây Tiến...", "Mai Châu mùa em ...". Đó là những chữ
đã để lại trong tâm hồn người lính những vẻ đẹp của miền núi hoang sơ kia, vẻ đẹp mang đậm tình người với
"cơm lên khói" và "mùa em thơm nếp xôi". Lòng người Tây Tiến nhớ mãi "mùa em", mùa những người lính Tây
Tiến gặp em giữa khung cảnh hạnh phúc của xóm làng. Hương nếp xôi cũng từ mùa em mà thơm mãi trong tâm
hồn người lính.
III. KẾT LUẬN
- Tình thơ là những hoài niệm bâng khuâng da diết của tiếng thơ lãng mạn tài hoa của Quang Dũng đã
làm sống lại hình ảnh con đường hành quân gian khổ khốc liệt và tinh thần xả thân vì Tổ quốc của người lính
Tây Tiến năm xưa.
- Hình tượng nghệ thuật vừa bám sát hiện thực lại có sự bay bổng trong sức tưởng tượng của người
đọc bởi chất lãng mạn ấy của hồn thơ Quang Dũng.

Nhân vật Tràng

Câu 3b
Đây là một số gợi ý :
- Giới thiệu Kim Lân : nhà văn sở trường về đề tài nông thôn và nông dân với những hiểu biết sâu sắc và
tình cảm thiết tha; nhân vật của ông thường là những người nông dân lam lũ, nghèo khổ, chất phác, có tâm hồn
cao đẹp. Ông viết không nhiều, nhưng ở giai đoạn cũng đều có những tác phẩm xuất sắc.
- Giới thiệu tác phẩm Vợ nhặt : có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được sáng tác ngay sau CMT8
thành công. Tác phẩm còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau ngày hòa bình lập lại 1954, Kim Lân đã dựa một
phần vào cốt truyện cũ viết nên truyện Vợ nhặt.
- Nhân vật Tràng :
+ Anh là người lao động nghèo, thô kệch, làm nghề kéo xe thóc cho Liên Đoàn. Anh hiện ra với đầy đủ
những gì chân thật nhất của người thanh niên nông dân nghèo, thô kệch đang bị những lo toan về chuyện đói
khát dày vò. Chiều về , ” chiếc áo nâu tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu trọc nhẵn chúi về đằng trước.
Hình như những lo lắng chật vật trong một ngày đè xuống cái lưng to rộng như lưng gấu của anh “ .
+ Anh là người luôn khao khát hạnh phúc . Cũng như mọi người thanh niên khác, Tràng cũng mong có
một mái ấm gia đình, có một người vợ để yêu thương . Trong lần gặp cô vợ nhặt lần thứ nhất, anh đã hết sức
thích thú khi chị cười đùa vui vẻ với anh vì từ trước tới giờ chưa có ai cười với anh tình tứ như thế. Mong muốn
là vậy . Nhưng anh có đạt được mơ ước đó đâu. Cho nên, câu anh trả lời cô vợ nhặt trong lần gặp thứ hai ( “
Làm đếch gì có vợ “ ) tuy suồng sả, thô lỗ nhưng đã nói lên niềm ước mơ thầm kín sâu xa trong lòng Tràng. Bởi
vậy, khi cô vợ nhặt đồng ý theo anh về, chúng ta hiểu được lòng Tràng sung sướng đến thế nào. Anh đi bên
cạnh chị với một cảm giác mới mẻ, lạ lùng trước giờ chưa từng có. Nó hiện ra cụ thể như có bàn tay ai mơn
man khắp da thịt. Thậm chí đến sáng hôm sau, khi anh đã thực sự có vợ rồi mà anh vẫn cứ ngỡ như trong một
giấc mơ.
+ Với Tràng, chuyện anh có vợ còn là một biểu hiện của niềm tin vào sự sống và tương lai . Vì vậy, khi
anh có vợ, anh thấy anh đã trưởng thành, đã nên người. Anh thấy anh có trách nhiệm đối với gia đình. Anh thấy
yêu thương cái gia đình của anh hơn. Anh thấy anh có bổn phận cùng vợ sinh con đẻ cái xây dựng gia đình.
Anh cũng muốn cùng với mẹ và vợ tham gia vào công việc dọn dẹp nhà cửa cho quang quẻ như để mong cho
cuộc sống được tốt đẹp hơn. Với Tràng, chuyện có vợ là một việc nghiêm túc. Sau khi cô vợ nhặt đồng ý theo
anh về, anh còn đưa chị vào chợ mua một cái rỗ con cùng vài món lặt vặt. Anh lại còn đãi chị một bữa no nê.
Món đồ, bữa ăn như là quà cưới, tiệc cưới của anh với chị. Quà cưới, tiệc cưới của một người thanh niên
nghèo với người vợ nhặt trong hoàn cảnh cái đói, cái chết phủ trùm cả xóm, cả làng. Anh lại còn hào phóng mua
chai dầu hai hào để thắp lên cho nhà cửa sáng sủa trong ngày đầu tiên có vợ.
+ Tin tưởng vào sự sống và tương lai nên tuy bị gánh áo cơm đè nặng, tuy cũng lo lắng vì không biết
thóc gạo nầy có lo nỗi cho bản thân hay không nhưng Tràng vẫn liều nhận cô vợ nhặt về. Ngoài khao khát có
gia đình, hành động của Tràng còn xuất phát từ lòng yêu thương, cảm thông hoàn cảnh khốn khó của người
khác nên sẵn sàng cưu mang, đùm bọc . Vì vậy, khi đưa người vợ nhặt về, bên cạnh niềm vui vì có vợ, Tràng
còn thấy lòng tràn đầy tình nghĩa với “ người đàn bà đi bên “. Chẳng phải đó là sự cưu mang của một người khó
khăn với một người còn thê thảm hơn mình rất nhiều lần đó sao ? Như vậy, quả thật với Tràng, hoàn cảnh khó
khăn, đói kém, chết chóc không thể nào làm mất đi niềm tin vào sự sống và tương lai.
- Nhân vật được xây dựng qua các chi tiết ngoại hình, lời nói, hành động. Nhà văn đặc biệt khai thác các
chi tiết về nội tâm để khắc họa sâu đậm tính cách của nhân vật.
- Tràng tiêu biểu cho người lao động có cuộc sống nghèo khổ nhưng bản chất, tâm hồn tốt đẹp: luôn yêu
thương, tương trợ, đùm bọc, nhân hậu và trong hoàn cảnh đói khổ vẫn luôn tin tưởng vào tương lai. Nhân vật
đã góp một phần rất quan trọng vào việc biểu hiện tư tưởng chủ đề, giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
-------------
Trần Hồng Đương(TT Luyện thi Đại học Vĩnh Viễn)

Nhân vật Người đàn bà hàng chài

Câu 3:
Đây là kiểu bài phân tích nhân vật trong một tác phẩm văn xuôi. Do đó học sinh cần trình bày những đặc
điểm của nhân vật người đàn bà hàng chài, nghệ thuật xây dựng nhân vật và ý nghĩa của hình tượng nhân vật
trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo những cách khác nhau. Đây là một số gợi ý cần thiết :
- Giới thiệu Nguyễn Minh Châu : là nhà văn tiêu biểu của thời kỳ chống Mỹ; người mở đường tinh anh
của văn học Việt Nam trong thời kỳ đổi mới; nhà văn luôn ưu tư và trăn trở về những vấn đề liên quan tới số
phận con người.
- Giới thiệu tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”: được sáng tác năm 1983; được in vào tập “Bến Quê” năm 1985; được tuyển in lại trong “Chiếc thuyền ngoài xa” năm 1987.
- Giới thiệu nhân vật “người đàn bà hàng chài” : một trong những nhân vật chính để lại nhiều ấn tượng
nơi người đọc.
- Đó là một người phụ nữ lam lũ, nghèo khổ. Chị trạc ngoài bốn mươi, thô kệch, rỗ mặt, lúc nào cũng
xuất hiện với khuôn mặt mệt mỏi. Ngay từ ngoại hình, người đàn bà ấy đã gợi lên ấn tượng về một cuộc đời
nhọc nhằn, khắc khổ chịu đựng. Chị lại còn thường xuyên bị chồng bạo hành một cách rất tàn nhẫn: ba ngày
một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng.
- Nhưng đó cũng là một người phụ nữ sắc sảo, thấu trãi lẽ đời. Khi cần thiết, chị cũng mạnh mẽ đương
đầu để bảo vệ gia đình (thái độ của chị khi trả lời chánh án Đẩu và Phùng). Chị rất thấu hiểu hoàn cảnh của bản
thân, cá tính của con người (chồng, con trai…), thiên chức của người phụ nữ, nhất là người phụ nữ sống ở trên
thuyền (phải sống khác với phụ nữ ở trên đất liền)…
- Chị là người giàu lòng yêu thương, vị tha và sự hy sinh. Chị thầm lặng chịu đựng mọi đớn đau, khi bị
chồng đánh “ không hề kêu một tiếng, không chống trả, không tìm cách trốn chạy ”. Chị coi đó là lẽ đương nhiên,
chỉ đơn giản bởi trong cuộc mưu sinh đầy cam go, trên chiếc thuyền kiếm sống ngoài biển xa cần có một người
đàn ông khoẻ mạnh và biết nghề, chỉ vì những đứa con của chị cần được sống và lớn lên… Tình thương con,
nỗi đau, sự thâm trầm trong việc hiểu thấu các lẽ đời “ hình như chị chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài ” và
một sự cam chịu nhẫn nhục như thế thật đáng để chia sẻ, cảm thông.
- Tác giả chỉ gọi chị là “ người đàn bà ” một cách phiếm định. Tuy không có tên cụ thể, một người vô
danh như biết bao người đàn bà vùng biển khác, nhưng số phận con người ấy lại được tác giả tập trung thể
hiện và được người đọc quan tâm nhất trong truyện ngắn này.
- Đánh giá : Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam nhân
hậu, bao dung, giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
- Nhân vật người đàn bà hàng chài đã để lại trong lòng người đọc một ấn tượng sâu đậm về hình ảnh
một người phụ nữ tiêu biểu cho số phận khổ đau và những phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam.
Hình tượng ấy được xây dựng một cách sống động và chắc chắn còn gợi ra nhiều suy nghĩ nơi người đọc hiện
nay.
------------------
Nguyễn Hữu Dương
(Trung học phổ thông Vĩnh Viễn – TP.HCM)